Bệnh ung thư máu là căn bệnh ác tính khiến cho lượng bạch cầu trong cơ thể tăng đột biến. Nguyên nhân gây bệnh có thể do môi trường hoặc di truyền. Điểm khác biệt chính của bệnh này với các căn bệnh ung thư khác đó là bệnh không tạo ra khối u. Phương pháp điều trị chủ yếu của bệnh là thay tủy xương cho người bệnh. Tuy nhiên các phương pháp trị bệnh hiện nay thường cho hiệu quả điều trị còn rất thấp và thường gây ra nhiều tác dụng phụ .Bên cạnh việc dùng các phương pháp chua benh ung thu truyền thống thì bệnh nhân cũng cần kết hợp các bài thuốc Đông y để tăng thêm hy vọng sống cho mình. Ưu điểm của các bài thuốc này là bệnh nhân có thể sử dụng lâu dài không sợ tác dụng phụ và giúp kiềm chế được các triệu chứng của bệnh.
Hình ảnh tế bào máu
Vậy các trieu chung ung thu mau là gì?Bệnh gồm các triệu chứng sau:
Sốt, rét run, và triệu chứng giống như cảm cúm khác.
Yếu và mệt.
Bị nhiễm trùng thường xuyên.
Kém ăn và giảmcân.
Sưng đau hạch bạch huyết, gan, lách to.
Bầm tím và chảy máu dễ dàng.
Sưng và chảy máu chân răng.
Vã mồ hôi , đặc biệt là về đêm.
Đau khớp và xương
Thuốc đông y chữa bệnh ung thư máu:
.+ Phương 1:
-Thành phần: Đảng sâm, Hoàng kỳ, Bạch hoa xà thiệt thảo mỗi vị 15g; Bổ cốt chỉ, Tiên hạc thảo, Sinh địa hoàng, Bạch mao căn mỗi vị 24g, Hoàng dược tử 10g.
-Chứng thích ứng: Ung thư máu cấp tính. Khởi bệnh cấp, triệu chứng sốt nhẹ, mỏi mệt là chủ yếu, kèm sắc mặt trắng xanh, choáng đầu hoa mắt, tim hồi hộp đánh trống ngực, hơi thở ngắn, ngũ tâm phiền nhiệt (lòng bàn tay, bàn chân và mỏ ác nóng), đổ mồ hôi trộm. Chất lưỡi nhạt, mập, mềm, rìa có dấu răng, mạch huyền hoạt hoặc hoạt sác.
-Cách dùng: Sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang.
+Phương 2:
-Thành phần: Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bại tương thảo mỗi vị 15g; Sanh đại hoàng 3g, Tam lăng, Nga truật mỗi vị 6g; Ý dĩ nhân, Đan sâm mỗi vị 12g, Kê nội kim mỗi vị 10g.
-Chứng thích ứng: Ung thư máu cấp tính. Khởi bệnh chủ yếu lách sưng lớn, trong bụng lá lách sưng rắn, sờ thấy cứng, khoan bụng trướng đầy, không muốn ăn uống. Chất lưỡi nhạt tím, hoặc tím tối, mạch huyền hoạt.
+ Phương 3:
-Thành phần: Thanh đại, Hùng hoàng
-Chứng thích ứng: Bệnh bạch cầu hạt mạn tính.
-Cách dùng: Thanh đại và Hùng hoàng tỷ lệ 9/1 hoặc 8/2 nghiền bột đóng vào viên nan nhựa, hoặc ép thành viên, trước tiên bắt đầu từ liều nhỏ, mỗi lần 3 g, mỗi ngày 3 lần, uống sau bửa ăn. Nếu không có phản ứng xấu, có thể tăng mỗi lần 5~6g, mỗi ngày 3 lần.
+ Phương 4:
-Thành phần: Bồ công anh 1 lượng, Bản lam căn 8 chỉ, Bạch hoa xà thiệt thảo 1 lượng, Bán chi liên 1 lượng, Liên kiều 3 chỉ, Bạch tật lê 4 chỉ, Hợp hoan hoa 4 chỉ, Đan sâm 5 chỉ, Tây thảo 4 chỉ, Xích Bạch thược mỗi vị 5 chỉ, Đương qui 3 chỉ, Sinh địa 4 chỉ.
-Chứng thích ứng: Ung thư máu mạn tính.
-Cách dùng: Sắc nước uống.
-Hiệu quả trị liệu: Có thể hoãn giải triệu chứng ung thư máu .
+ Phương 5:
-Thành phần: Đương qui 3 chỉ, Bạch thược 2 chỉ, Thục địa 2 chỉ, Sài hồ 1,5 chỉ, Hương phụ 3 chỉ, Đảng sâm 3chỉ, Bạch truật 1 chỉ, Phục linh 3 chỉ, Trần bì 1 chỉ, Mạch đông 2 chỉ, Tri mẫu 1 chỉ, Địa cốt bì 2 chỉ, Cam thảo 1chỉ.
-Cách dùng: Sắc nước uống ngày 1 thang, cũng có thể chế thành mật hoàn.
Thuốc đông y chữa bệnh ung thư máu:
.+ Phương 1:
-Thành phần: Đảng sâm, Hoàng kỳ, Bạch hoa xà thiệt thảo mỗi vị 15g; Bổ cốt chỉ, Tiên hạc thảo, Sinh địa hoàng, Bạch mao căn mỗi vị 24g, Hoàng dược tử 10g.
-Chứng thích ứng: Ung thư máu cấp tính. Khởi bệnh cấp, triệu chứng sốt nhẹ, mỏi mệt là chủ yếu, kèm sắc mặt trắng xanh, choáng đầu hoa mắt, tim hồi hộp đánh trống ngực, hơi thở ngắn, ngũ tâm phiền nhiệt (lòng bàn tay, bàn chân và mỏ ác nóng), đổ mồ hôi trộm. Chất lưỡi nhạt, mập, mềm, rìa có dấu răng, mạch huyền hoạt hoặc hoạt sác.
-Cách dùng: Sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang.
+Phương 2:
-Thành phần: Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo, Bại tương thảo mỗi vị 15g; Sanh đại hoàng 3g, Tam lăng, Nga truật mỗi vị 6g; Ý dĩ nhân, Đan sâm mỗi vị 12g, Kê nội kim mỗi vị 10g.
-Chứng thích ứng: Ung thư máu cấp tính. Khởi bệnh chủ yếu lách sưng lớn, trong bụng lá lách sưng rắn, sờ thấy cứng, khoan bụng trướng đầy, không muốn ăn uống. Chất lưỡi nhạt tím, hoặc tím tối, mạch huyền hoạt.
+ Phương 3:
-Thành phần: Thanh đại, Hùng hoàng
-Chứng thích ứng: Bệnh bạch cầu hạt mạn tính.
-Cách dùng: Thanh đại và Hùng hoàng tỷ lệ 9/1 hoặc 8/2 nghiền bột đóng vào viên nan nhựa, hoặc ép thành viên, trước tiên bắt đầu từ liều nhỏ, mỗi lần 3 g, mỗi ngày 3 lần, uống sau bửa ăn. Nếu không có phản ứng xấu, có thể tăng mỗi lần 5~6g, mỗi ngày 3 lần.
+ Phương 4:
-Thành phần: Bồ công anh 1 lượng, Bản lam căn 8 chỉ, Bạch hoa xà thiệt thảo 1 lượng, Bán chi liên 1 lượng, Liên kiều 3 chỉ, Bạch tật lê 4 chỉ, Hợp hoan hoa 4 chỉ, Đan sâm 5 chỉ, Tây thảo 4 chỉ, Xích Bạch thược mỗi vị 5 chỉ, Đương qui 3 chỉ, Sinh địa 4 chỉ.
-Chứng thích ứng: Ung thư máu mạn tính.
-Cách dùng: Sắc nước uống.
-Hiệu quả trị liệu: Có thể hoãn giải triệu chứng ung thư máu .
+ Phương 5:
-Thành phần: Đương qui 3 chỉ, Bạch thược 2 chỉ, Thục địa 2 chỉ, Sài hồ 1,5 chỉ, Hương phụ 3 chỉ, Đảng sâm 3chỉ, Bạch truật 1 chỉ, Phục linh 3 chỉ, Trần bì 1 chỉ, Mạch đông 2 chỉ, Tri mẫu 1 chỉ, Địa cốt bì 2 chỉ, Cam thảo 1chỉ.
-Cách dùng: Sắc nước uống ngày 1 thang, cũng có thể chế thành mật hoàn.